Thủy ngân đã được WHO xếp vào một trong mười hóa chất hoặc nhóm hóa chất có ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến sức khỏe cộng đồng. Tiếp xúc với một lượng nhỏ thủy ngân có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Vậy thủy ngân là gì? Nhiễm độc thủy ngân ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào?
Thủy ngân là gì?
Thủy ngân (Mercury) là nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại. Nó thường xảy ra trong tự nhiên, trong không khí, nước và đất. Thủy ngân có thể ở nhiều dạng khác nhau như kim loại, thủy ngân vô cơ, thủy ngân hữu cơ, v.v. Các dạng phổ biến trong tự nhiên là thủy ngân kim loại, sulfua thủy ngân, clorua thủy ngân và metyl thủy ngân. Các dạng này có thể được chuyển hóa lẫn nhau thông qua hoạt động của một số vi sinh vật và các quá trình tự nhiên.
Thủy ngân là một loại kim loại đặc biệt vì ở nhiệt độ phòng nó ở thể lỏng. Do đó, nó rất dễ lây lan và lưu hành ở nhiều nơi khác nhau. Nó được sử dụng rộng rãi trong các cặp nhiệt điện truyền thống. Ngoài ra, thủy ngân còn được tìm thấy trong pin, mỹ phẩm hay hải sản sống ở vùng biển sâu như cá ngừ. Tại Việt Nam, thủy ngân thường được tìm thấy trong các loại phích nước vẫn được sản xuất và bán ở nhiều nơi.
Thủy ngân được tìm thấy ở đâu?
- Không khí trong nhà: Thủy ngân có thể được giải phóng vào không khí trong nhà dưới dạng sol khí (phun) hoặc hơi.
- Nước: Thủy ngân có thể có trong nước bị ô nhiễm.
- Thực phẩm: Thủy ngân có thể có trong thực phẩm bị ô nhiễm.
- Không khí ngoài trời: Thủy ngân có thể được thải ra không khí ngoài trời dưới dạng sol khí (phun) hoặc hơi.
- Nông nghiệp: Nếu thủy ngân được thải ra ngoài không khí dưới dạng sol khí. Nó có thể làm ô nhiễm các sản phẩm nông nghiệp.
- Công nghiệp: Thủy ngân được sử dụng trong nhiệt kế, áp kế, đồng hồ đo áp suất, huyết áp kế, van phao, công tắc thủy ngân, rơle thủy ngân, đèn huỳnh quang, v.v. Và các thiết bị khác.
Những tác hại của thủy ngân đối với sức khỏe
Thủy ngân nguyên tố ở dạng hơi độc hơn thủy ngân lỏng. Tuy nhiên, khi thủy ngân lỏng bay hơi, nó có thể gây độc cho phổi và thần kinh. Ngộ độc hơi thủy ngân cấp tính sẽ gây ra các triệu chứng thông thường. Chẳng hạn như cấp tính viêm dạ dày, ruột non, viêm miệng và viêm đại tràng, loét, xuất huyết, nôn mửa, tiết nước bọt, v.v. Vô niệu với sung huyết hoặc dị ứng da. Trường hợp ngộ độc nặng có thể gây hoại tử ống thận. Gây kích ứng dẫn đến viêm phổi hoặc thuyên tắc phổi, hoại tử cơ tim trên diện rộng. Những trường hợp này nếu không được điều trị nhanh chóng có thể dẫn đến tử vong.
Ngộ độc thủy ngân là gì?
Ngộ độc cấp tính
Ngộ độc thủy ngân là một trong những loại ngộ độc nguy hiểm nhất. Nó thường được chia thành nhiều trường hợp khác nhau. Ngộ độc bán cấp thường xảy ra trong một số hoạt động công nghiệp. Chẳng hạn như rửa, làm sạch ống khói, v.v. Lò xử lý quặng thủy ngân hoặc làm việc ở nơi bầu khí quyển bị nhiễm thủy ngân nặng.
Trong trường hợp này, các triệu chứng thường xuất hiện là nôn mửa, tiêu chảy, ho, kích thích phế quản, loét miệng, v.v. Ngộ độc mãn tính do hơi thủy ngân nồng độ thấp chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Độc tính mãn tính xảy ra chủ yếu do tiếp xúc với con người. Hơi thủy ngân, bụi thủy ngân và các hợp chất thủy ngân do hít phải. Hoặc các hợp chất thủy ngân vô cơ và hữu cơ qua nước uống, thực phẩm.
Đặc biệt, ngộ độc thủy ngân cấp tính do tai nạn như vỡ container, hỏa hoạn. Hơi thủy ngân tỏa ra với nồng độ cao ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ hô hấp của con người. Các nạn nhân ngộ độc do sơ ý làm vỡ bình chứa, ngọn lửa có các triệu chứng khó thở, chuột rút, co giật cơ và mê sảng. Và có thể chết trong vòng 24-36 giờ.
Ngoài ra, nạn nhân có thể gặp các triệu chứng về mắt như đổi màu thủy tinh thể. Tiếp xúc lâu dài với thủy ngân có thể gây tổn thương cơ quan nghiêm trọng và suy kiệt dẫn đến tử vong.
Ngộ độc mãn tính
Các triệu chứng ngộ độc thủy ngân mãn tính phụ thuộc vào nồng độ và thời gian tiếp xúc. Trong trường hợp này, bệnh nhân thường có các biểu hiện như run, tuyến giáp to, mạch đập không ổn định, tim đập nhanh, sưng lợi. Đặc biệt, nó còn gây biến đổi máu hoặc tăng đào thải thủy ngân trong nước tiểu. Khi bệnh nhân tiếp xúc trong thời gian dài hoặc tăng liều lượng tiếp xúc. Các triệu chứng sẽ rõ ràng hơn. Điển hình là hiện tượng run các cơ khi thực hiện các chức năng khéo léo như ngón tay, mí mắt, lưỡi, môi, v.v. Ngoài ra, có thể có chân tay co cứng.
Do thủy ngân là kim loại lỏng khó phân hủy trong môi trường (đất, nước, không khí, trầm tích, thực vật,…). Hoặc tích lũy trong chuỗi thức ăn rồi đi vào cơ thể con người. Hoặc thủy ngân có thể được hấp thụ bởi da, tóc của con người. Để giám sát hàm lượng thủy ngân trong môi trường, cần có các phân tích cụ thể. Từ mẫu thức ăn, mẫu môi trường (nước, đất, không khí). Hoặc các mẫu thực vật và con người (tóc, máu, nước tiểu, v.v.).
Thủy ngân trong nước rất khó phát hiện vì nó không mùi và không vị. Cần nhắc lại rằng, việc sử dụng nước sinh hoạt có chứa thủy ngân sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. Do đó, phương pháp loại bỏ thủy ngân hiệu quả nhất, dễ dàng nhất và tiện lợi nhất là sử dụng các thiết bị lọc nước hiện đại.