Tín dụng carbon là một thuật ngữ được thành lập với mục đích giảm lượng khí thải carbon trên phạm vi toàn cầu. Hiện tại, tín dụng carbon được nhiều quốc gia mua bán như hàng hóa để huy động tiền hoặc tránh bị phạt. Trong bài viết dưới đây sẽ giải thích rõ “ Tín chỉ carbon là gì? Những điều bạn cần biết về tín chỉ carbon ”.
1. Tín chỉ carbon là gì?
Tín dụng carbon được hiểu là giấy phép trao cho chủ sở hữu quyền phát thải carbon dioxide hoặc khí thải nhà kính khác. Mỗi tín chỉ carbon được tính bằng 1 tấn CO2 (cho phép thải ra một tấn carbon dioxide hoặc tương đương từ các khí nhà kính khác như CH4, NO2).
2. Ai mua và bán tín dụng carbon như hàng hóa?
Câu trả lời là mỗi nhà máy, công ty sản xuất đều thải vào không khí một lượng khí CO2 nhất định. Nếu vượt quá giới hạn, họ phải mua thêm tín dụng carbon, nếu không, một công ty tạo ra lượng khí thải thực tế dưới giới hạn có thể bán tín dụng chưa sử dụng đó cho các công ty khác có lượng khí thải vượt quá giới hạn.
Ví dụ, công ty A có giới hạn phát thải CO2 là 10 tấn nhưng chỉ phát thải 7 tấn nên sẽ còn 3 tín chỉ, trong khi công ty B cũng có giới hạn phát thải CO2 là 10 tấn nhưng phát thải 13 tấn. . Như vậy, Công ty B có thể mua thêm 3 khoản tín dụng từ Công ty A để tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường của nhà nước.
Mục tiêu cuối cùng của việc phát hành tín chỉ carbon là giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, đoàn kết trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu cực đoan.
3. Những điều cần biết về tín chỉ carbon
Trên toàn thế giới, 35 vùng lãnh thổ và 46 quốc gia áp dụng hoặc có kế hoạch áp dụng công cụ định giá tín chỉ carbon . Nhờ đó, có thể kiểm soát được 12 tỷ tấn CO2 (tương đương 22,3% tổng lượng phát thải khí nhà kính trên toàn thế giới). Riêng năm 2019, doanh thu từ việc làm giàu carbon đạt 45 tỷ USD trên toàn cầu.
3.1. Từ 2025, Việt Nam thí điểm hoán đổi tín chỉ carbon
Theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định về giảm thiểu phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ôzôn. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường, trong đó có Điều 91 về giảm thiểu phát thải khí nhà kính, Điều 92 về bảo vệ tầng ôzôn, Điều 139 về tổ chức và phát triển thị trường các bon.
Với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới giai đoạn 2015-2020, nước ta đã tham gia và chuẩn bị xây dựng thị trường các-bon vào năm 2030.
3.2. Các bên tham gia thị trường carbon ở nước ta
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 và Điều 16 Nghị định 06/2022/NĐ-CP, các bên tham gia thị trường các-bon được quy định như sau:
– Cơ sở đăng ký thuộc Danh mục ngành, nghề phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
– Tổ chức thực hiện cơ chế trao đổi, đền bù tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên.
– Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh định mức phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon trên thị trường các-bon.
Thị trường tín chỉ các-bon ở nước ta đang dần nóng lên, nhất là khi Thủ tướng Chính phủ đưa ra cam kết đầy tham vọng đến năm 2050, nước ta đạt mức phát thải ròng bằng không.
Bên cạnh những tiềm năng hứa hẹn của thị trường mua bán tín chỉ các-bon, để vận hành, nước ta cũng phải đối mặt với nhiều thách thức như: Các khâu kỹ thuật phức tạp hơn như giám sát, theo dõi, quy trình mua bán; Cần tuyên truyền nâng cao nhận thức giữa các công ty, quy định rõ ngành nghề nào phải tham gia, có sự chuẩn bị tốt về hạ tầng kỹ thuật và sự liên kết với các công ty.
Tuy nhiên, hệ thống mua bán tín chỉ carbon sẽ là giải pháp hiệu quả để thúc đẩy các công ty giảm phát thải, tìm cách giảm phát thải hoặc chuyển sang các công nghệ xanh, sạch và ít phát thải carbon, hiệu quả hơn các công nghệ sản xuất truyền thống.
4. Tài liệu tham khảo
Bài viết của chúng tôi có sử dụng tư liệu và hình ảnh tổng hợp từ Internet.
Cảm ơn đã dành thời gian đọc bài viết. Mọi góp ý về nội dung bạn có thể để lại bình luận bên dưới, chúng tôi rất vui và sẽ sửa đổi thông tin cho phù hợp khi nhận được phản hồi của bạn.
Lưu ý : Thông tin và chủ đề chúng tôi cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo. Trong quá trình áp dụng các quy định của Luật Tài nguyên và Môi trường cần nghiên cứu, cập nhật hiệu lực pháp lý của từng điều khoản. luật và các văn bản pháp luật có liên quan để áp dụng cho đúng!